Zaromax 500
Zaromax_500-Hop.png
Zaromax_500-Vi_sau.png
Zaromax_500-Vi_truoc.png
Zaromax_500-Hop.png
Zaromax_500-Vi_sau.png
Zaromax_500-Vi_truoc.png
Zaromax 500
  • MSHH
    4ZRF02TPT
  • Đơn vị tính
    Hộp
  • Công thức

    Thành phần hoạt chất: Azithromycin dihydrat) …… tương đương 500 mg azithromycin
    Thành phần tá dược vừa đủ 1 viên

  • Dạng bào chế

    Viên nén bao phim.

  • Quy cách đóng gói

    Hộp 3 vỉ x 10 viên.

  • Dược lực học

    Nhóm trị liệu: Các coxib M01AH01

    Cơ chế tác dụng của celecoxib là ức chế sự tổng hợp prostaglandin ban đầu thông qua việc ức chế enzym cyclooxygenase-2 (COX-2). Ở nồng độ điều trị trên người, celecoxib không ức chế enzym cyclooxygenase-1 (COX-1). COX-2 được tạo ra nhằm đáp ứng với tác dụng gây viêm. Điều này dẫn đến việc tổng hợp và tích lũy các prostanoid gây viêm, đặc biệt là prostaglandin E2, gây viêm, phù nề và đau. Celecoxib có tác động như chất kháng viêm, giảm đau và hạ nhiệt trên các loài động vật do ngăn cản quá trình sản xuất các prostamoid gây viêm thông qua ức chế COX-2. Trong u ruột kết ở các loài động vật, celecoxib giảm tỷ lệ mới mắc và sự nhân lên của các khối u.

    Các nghiên cứu in vivo và ex vivo cho thấy celecoxib có ái lực rất thấp với enzym COX-1. Vì vậy, ở liều điều trị, celecoxib không có tác dụng trên các protanoid được tổng hợp nhờ hoạt hóa COX-1, do đó, không ảnh hưởng tới các quá trình sinh lý bình thường liên quan đến COX-1 ở các mô, đặc biệt với dạ dày, ruột và tiểu cầu.

    Nghiên cứu lâm sàng.

    Thoái hóa khớp (OA): Celecoxib đã chứng minh có khả năng làm giảm đau rõ rệt so với giả dược. Celecoxib được đánh giá trong điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp gối và hông trên khoảng 4200 bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng bằng giả dược và với hoạt chất khác trong thời gian tối đa 12 tuần. Ở bệnh nhân thoái hóa khớp, điều trị bằng celecoxib 100 mg hai lần mỗi ngày hoặc 200 mg một lần mỗi ngày giúp cải thiện chỉ số thoái hóa khớp WOMAC (Western Ontario and McMaster Universities), là chỉ số tổng hợp các đại lượng đo lường về đau, cứng khớp và chức năng trong thoái hóa khớp. Trong ba nghiên cứu kéo dài 12 tuần về đau kèm theo bùng phát thoái hóa khớp, celecoxib dùng liều 100 mg hai lần mỗi ngày hoặc 200 mg hai lần mỗi ngày giúp giảm rõ rệt cơn đau trong vòng 24 - 48 giờ sau liều dùng khởi đầu. Ở liều dùng 100 mg hai lần mỗi ngày hoặc 200 mg hai lần mỗi ngày, hiệu quả của celecoxib tương tự như hiệu quả của naproxen 500 mg hai lần mỗi ngày. Liều dùng 200 mg hai lần mỗi ngày không mang lại thêm lợi ích nào so với liều 100 mg hai lần mỗi ngày. Liều dùng mỗi ngày tổng cộng 200 mg đã cho thấy có hiệu quả như nhau, dù dùng 100 mg hai lần mỗi ngày hay 200 mg một lần mỗi ngày.

    Viêm khớp dạng thấp (RA): Celecoxib đã được chứng minh có khả năng làm giảm rõ rệt tình trạng đau nhức/ đau khớp và sưng khớp so với giả dược. Celecoxib được đánh giá để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp (RA) trên khoảng 2100 bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược và với hoạt chất khác trong thời gian tối đa 24 tuần. Celecoxib cho thấy hiệu quả vượt trội so với giả dược trong các nghiên cứu này, bằng cách sử dụng Chỉ số đáp ứng ACR20 (Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ 20), là chỉ số tổng hợp các đại lượng đo lường lâm sàng, xét nghiệm và chức năng trong Viêm khớp dạng thấp. Liều Celecoxib 100 mg hai lần mỗi ngày và 200 mg hai lần mỗi ngày có hiệu quả tương tự nhau và cả hai đều tương đương với naproxen 500 mg hai lần mỗi ngày.

    Mặc dù celecoxib 100 mg hai lần mỗi ngày và 200 mg hai lần mỗi ngày cho hiệu quả tổng thể như nhau, một số bệnh nhân đã nhận được lợi ích cao hơn khi dùng liều 200 mg hai lần mỗi ngày. Liều 400 mg hai lần mỗi ngày không mang lại thêm lợi ích nào so với liều 100 mg hay 200 mg hai lần mỗi ngày.

    Viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA): Trong nghiên cứu so sánh không thua kém, đa trung tâm, nhóm song song, có đối chứng bằng hoạt chất, mù đôi, ngẫu nhiên, trong thời gian 12 tuần bao gồm 242 bệnh nhân từ 2 đến 17 tuổi bị viêm khớp tự phát thiếu niên ở thể viêm ít khớp, viêm ít khớp mở rộng hoặc đa khớp (có yếu tố thấp khớp dương tính hoặc âm tính), và viêm khớp tự phát thiếu niên khởi phát toàn thân (với các đặc điểm toàn thân hiện tại bất hoạt), được điều trị bằng 1 trong các phác đồ sau: celecoxib 3 mg/ kg ngày 2 lần (tối đa 150 mg/ ngày); celecoxib 6 mg/ kg ngày 2 lần (tối đa 300 mg/ ngày); naproxen 7,5 mg/ kg ngày 2 lần (tối đa 500 mg/ ngày). Tỷ lệ đáp ứng dựa trên tiêu chí 30 Nhi khoa ACR, là tiêu chí tổng hợp đo lường các yếu tố lâm sàng, xét nghiệm và chức năng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA). Tỷ lệ đáp ứng 30 Nhi khoa ACR ở tuần 12 là 69%, 80% và 67% lần lượt cho các nhóm điều trị bằng celecoxib 3 mg/ kg, celecoxib 6 mg/ kg và naproxen 7,5 mg/ kg, chứng minh cả hai liều đều không thua kém so với naproxen. Tính ổn định của hiệu quả điều trị được quan sát trong 12 tuần nghiên cứu nhãn mở sau khi tiến hành nghiên cứu mù đôi kéo dài 12 tuần nói trên, trong đó 202 bệnh nhân được nhận celecoxib 6 mg/ kg đến tối đa là 300 mg hai lần mỗi ngày.

    Hiệu quả và sự an toàn của celecoxib đối với viêm khớp tự phát thiếu niên chưa được nghiên cứu với thời gian quá 6 tháng. Độc tính trên tim mạch lâu dài ở trẻ em khi sử dụng celecoxib chưa được đánh giá và không rõ liệu nguy cơ lâu dài có thể sẽ giống như đã thấy ở trên người trưởng thành sử dụng celecoxib hoặc NSAID chọn lọc và không chọn lọc COX-2 khác hay không (xem phần Tác dụng trên tim mạch).

    Giảm đau, kể cả đau bụng kinh nguyên phát: Trong các mô hình giảm đau cấp tính trong cơn đau sau phẫu thuật răng miệng, đau sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình và đau bụng kinh nguyên phát, celecoxib làm giảm đau từ vừa đến nặng theo đánh giá của bệnh nhân. Liều đơn celecoxib giúp giảm đau trong vòng 60 phút (xem phần Liều dùng và cách dùng).

    Viêm cột sống dính khớp (AS): Celecoxib được đánh giá ở các bệnh nhân viêm cột sống dính khớp trong hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với hoạt chất khác và với giả dược (naproxen hoặc ketoprofen) trong thời gian 6 và 12 tuần. Celecoxib ở liều 100 mg hai lần mỗi ngày, 200 mg một lần mỗi ngày và 400 một lần mỗi ngày cho thấy có tác dụng vượt trội về mặt thống kê so với giả dược trong các nghiên cứu này, cho tất cả ba đại lượng chính đánh giá hiệu quả điều trị gồm: thang điểm (co-primary) đánh giá mức độ đau tổng thể (Thang ước lượng trực quan), mức độ hoạt động tổng thể của bệnh (Thang ước lượng trực quan) và suy giảm chức năng (Chỉ số chức năng viêm cột sống dính khớp Bath). Trong nghiên cứu kéo dài 12 tuần, không có sự khác biệt về mức độ cải thiện ở liều celecoxib từ 200 mg đến 400 mg khi so sánh mức thay đổi trung bình so với ban đầu, nhưng có tỷ lệ phần trăm bệnh nhân đáp ứng với celecoxib 400 mg (53%) cao hơn so với celecoxib 200 mg (44%), bằng phương pháp Đánh giá dựa trên tiêu chí đáp ứng trong viêm cột sống dính khớp (ASAS 20). Phương pháp ASAS 20 định nghĩa sự đáp ứng là cải thiện hơn so với mức ban đầu ít nhất là 20% và mức cải thiện tuyệt đối ít nhất là 10 mm, trên thang đo từ 0 đến 100 mm, trong ít nhất ba trong bốn yếu tố sau đây: đánh giá tổng thể bệnh nhân, đau, chỉ số chức năng viêm cột sống dính khớp Bath và viêm. Phân tích trên những người đáp ứng cũng cho thấy không có thay đổi nào về tỷ lệ đáp ứng khi vượt quá 6 tuần.

    Thông tin trên các thử nghiệm lâm sàng

    Nghiên cứu nội soi

    Các đánh giá nội soi đường tiêu hóa trên theo định kỳ được thực hiện trên hơn 4.500 bệnh nhân viêm khớp tham gia 5 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng kéo dài 12 - 24 tuần bằng cách sử dụng các hoạt chất so sánh, 2 trong số năm cuộc thử nghiệm đó cũng có đối chứng bằng giả dược. Không có mối quan hệ nhất quán nào giữa tỷ lệ mắc viêm loét dạ dày - tá tràng với liều celecoxib trong phạm vi nghiên cứu.

    Bảng 3 tóm tắt tỷ lệ mới mắc loét sau nội soi trong nghiên cứu kéo dài 12 tuần với sự tham gia của các bệnh nhân mà nội soi ban đầu không phát hiện vết loét nào.

    Bảng 3. Tỷ lệ mới mắc loét dạ dày tá tràng do nghiên cứu nội soi ở các bệnh nhân thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp

     Nghiên cứu kéo dài 3 tháng
     

    Nghiên cứu 1

    (N = 1108)

    Nghiên cứu 2

    (N = 1049)

    Giả dược2,3% (5/ 217)2,0% (4/200)
    Celecoxib 50 mg hai lần mỗi ngày3,4% (8/ 233)---
    Celecoxib 100 mg hai lần mỗi ngày3,1% (7/ 227)4,0% (9/ 223)
    Celecoxib 200 mg hai lần mỗi ngày5,9% (13/ 221)2,7% (6/ 219)
    Celecoxib 400 mg hai lần mỗi ngày---4,1% (8/ 197)
    Naproxen 500 mg hai lần mỗi ngày16,2% (34/210)17,6% (37/ 210)*
    * p ≤ 0,05 so với tất cả các phương pháp điều trị khác

    Bảng 4 tóm tắt dữ liệu của hai nghiên cứu kéo dài 12 tuần trong đó bệnh nhân tham gia có kết quả nội soi ban đầu không phát hiện vết loét nào. Bệnh nhân đã thực hiện nội soi định kỳ 4 tuần một lần để cung cấp thông tin về nguy cơ loét theo thời gian.

    Bảng 4. Tỷ lệ mới mắc loét dạ dày tá tràng từ các cuộc nghiên cứu nội soi liên tiếp trong 3 tháng ở các bệnh nhân thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp

  • Dược động học

    Hấp thu
    Sau khi dùng qua đường uống trên người, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ
    thể; sinh khả dụng xấp xỉ 37%. Thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2-
    3 giờ.
    Phân bố
    Trong các nghiên cứu trên động vật, quan sát thấy nồng độ cao của azithromycin
    trong các đại thực bào. Ở mô hình thực nghiệm, nồng độ của azithromycin được giải
    phóng trong giai đoạn thực bào hoạt động cao hơn là ở giai đoạn tế bào thực bào chưa
    được kích thích. Ở các mô hình trên động vật, tình trạng này dẫn đến nồng độ cao của
    azithromycin được đưa đến vị trí nhiễm khuẩn.
    Các nghiên cứu về dược động học ở người đã cho thấy rằng nồng độ của azithromycin
    ở mô cao hơn đáng kể so với trong huyết tương (lên đến 50 lần nồng độ tối đa quan
    sát được trong huyết tương), điều này cho thấy thuốc có độ gắn kết cao với mô. Nồng
    độ thuốc ở các mô đích như phổi, amiđan và tuyến tiền liệt vượt quá MIC90 đối với
    hầu hết các tác nhân gây bệnh sau khi dùng liều duy nhất 500 mg.
    Sau khi uống liều hàng ngày 600 mg azithromycin, nồng độ đỉnh trong huyết tương
    (Cmax) lần lượt là 0,33 g/ ml và 0,55 g/ ml ở Ngày 1 và Ngày 22. Nồng độ đỉnh trung
    bình quan sát được ở bạch cầu, vị trí chủ yếu nhiễm MAC lan tỏa, là 252 g/ ml (±
    49%) và duy trì trên 146 g/ ml (± 33%) trong 24 giờ ở trạng thái nồng độ ổn định.
    Chuyển hóa
    Phần lớn azithromycin có mặt trong cơ thể thải trừ qua mật ở dạng không chuyển hóa.
    Hiện chưa có nghiên cứu in vitro và in vivo đánh giá chuyển hóa của azithromycin
    được thực hiện.
    Thải trừ
    Thời gian bán thải trong huyết tương liên quan chặt chẽ với thời gian bán thải ở mô,
    khoảng từ 2 đến 4 ngày. Khoảng 12% liều dùng sau khi tiêm tĩnh mạch được thải trừ
    qua đường tiết niệu dưới dạng không chuyển hóa trong vòng 3 ngày, phần lớn trong
    24 giờ đầu tiên. Đường thải trừ qua mật là đường thải trừ chủ yếu của azithromycin
    đối với dạng thuốc chưa biến đổi sau khi dùng qua đường uống. Đã tìm thấy trong
    mật người, nồng độ rất cao thuốc chưa chuyển hóa cùng với 10 chất chuyển hóa, được
    tạo thành qua phản ứng khử methyl ở N- và O-, hydroxyl hóa các vòng desosamin và
    aglycon, và sự phân tách chất liên kết cladinose. So sánh giữa định lượng bằng sắc ký
    lỏng hiệu năng cao và định lượng bằng phương pháp vi sinh trên các mô cho thấy
    rằng các chất chuyển hóa không có vai trò gì trong hoạt tính vi sinh của azithromycin.
    Dược động học ở nhóm bệnh nhân đặc biệt
    Người cao tuổi
    Ở người tình nguyện cao tuổi (> 65 tuổi), sau 5 ngày dùng thuốc, giá trị AUC hơi cao
    hơn so với ở người tình nguyện trẻ tuổi (< 40 tuổi), nhưng không có ý nghĩa về mặt
    lâm sàng, do đó không cần phải điều chỉnh liều.
    Suy thận
    Các đặc tính dược động học của azithromycin ở các đối tượng suy thận mức độ từ nhẹ
    đến vừa (GFR 10 - 80 ml/ phút) không bị ảnh hưởng sau khi dùng liều duy nhất 1 g
    azithromycin giải phóng ngay. Đã quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
    diện tích dưới đường cong AUC0-120 (8,8 g.giờ/ ml so với 11,7 g.giờ/ ml), nồng độ
    đỉnh Cmax (1,0 g/ ml so với 1,6 g/ ml) và độ thanh thải CLr (2,3 ml/ phút/ kg so với
    0,2 ml/ phút/ kg) giữa nhóm bị suy thận nặng (GFR < 10 ml/ phút) và nhóm có chức
    năng thận bình thường.
    Suy gan
    Không có sự thay đổi đáng kể về dược động học trong huyết tương của azithromycin
    ở những người bị suy gan từ mức độ nhẹ (nhóm A) đến trung bình (nhóm B) so với
    người có chức năng gan bình thường. Lượng azithromycin tìm thấy trong nước tiểu
    của những bệnh nhân này có tăng lên, có lẽ là để bù vào sự giảm độ thanh thải qua
    gan.
    Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
    Đã quan sát thấy tăng phospholipid (tích lũy phospholipid trong tế bào) ở nhiều mô
    (ví dụ mắt, hạch rễ sau, gan, túi mật, thận, lách, và/ hoặc tụy) của chuột nhắt, chuột
    cống và chó được dùng azithromycin liều đa. Tăng phospholipid cũng quan sát thấy ở
    các mô của chuột cống và chó mới sinh với mức độ tương tự. Tác dụng này có thể hồi
    phục sau khi dừng điều trị bằng azithromycin. Sự liên hệ giữa các phát hiện trên đối
    với động vật và với con người chưa được xác định.
    Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản được tiến hành ở chuột cống, giảm tỷ lệ
    mang thai đã được ghi nhận sau khi dùng azithromycin. Mối liên quan của phát hiện
    này trên người vẫn chưa xác định được.

  • Lái xe và vận hành máy móc

    Không có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe
    và vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn như
    chóng mặt, co giật, hoa mắt, buồn ngủ và ngất đã được báo cáo khi dùng azithromycin
    có thể làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

  • Phụ nữ có thai và cho con bú

    Thời kỳ mang thai
    Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng
    độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng
    chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, không có nghiên cứu
    đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động
    vật không phải luôn dự báo được đáp ứng trên người, chỉ nên dùng azithromycin
    trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú
    Azithromycin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm
    sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú về các đặc tính dược động
    học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ. Cần thận trọng khi cho phụ nữ cho con
    bú dùng azithromycin.

  • Tác dụng không mong muốn

    Azithromycin được dung nạp tốt với tỷ lệ tác dụng không mong muốn thấp.
    Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn (TDKMM) sau
    đây đã được báo cáo:
    Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thỉnh thoảng quan sát thấy các đợt giảm bạch cầu
    trung tính nhẹ thoáng qua trong các thử nghiệm lâm sàng.
    Rối loạn tai và tai trong: Giảm thính lực (bao gồm giảm khả năng nghe, điếc và/ hoặc
    ù tai) đã được báo cáo ở một số bệnh nhân được cho dùng azithromycin. Nhiều người
    trong số này có liên quan đến việc sử dụng kéo dài liều cao azithromycin trong các
    nghiên cứu điều tra. Trong các trường hợp được theo dõi tiếp, phần lớn các tác dụng
    này có thể hồi phục.
    Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phân lỏng, bụng khó chịu (đau/ co thắt), và đầy hơi.
    Rối loạn gan mật: Chức năng gan bất thường.
    Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng dị ứng bao gồm phát ban và phù mạch.
    Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo có liên quan đến các thử
    nghiệm lâm sàng điều trị và dự phòng DMAC:
    Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (> 5% trong bất kỳ nhóm điều trị
    nào) ở các bệnh nhân nhiễm HIV cho dùng azithromycin để dự phòng DMAC là tiêu
    chảy, đau bụng, buồn nôn, phân lỏng, đầy hơi, nôn, khó tiêu, phát ban, ngứa, đau đầu,
    và đau khớp.
    Khi azithromycin 600 mg được cho dùng hàng ngày để điều trị nhiễm DMAC trong
    thời gian dài, các TDKMM liên quan đến điều trị được báo cáo thường xuyên nhất là
    đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, đau đầu, thị lực bất thường, và suy giảm
    thính lực.
    Sau khi lưu hành thuốc, các TDKMM bổ sung sau đây đã được báo cáo:
    Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Bệnh nấm Candida và viêm âm đạo.
    Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
    Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (hiếm khi tử vong) (xem mục Cảnh báo và thận
    trọng khi dùng thuốc).
    Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
    Rối loạn tâm thần: Trạng thái hung hăng, căng thẳng, quá khích, và lo âu.
    Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, co giật, nhức đầu, tăng vận động, giảm cảm giác,
    dị cảm, ngủ gà, và ngất. Hiếm có báo cáo về thay đổi và/hoặc mất vị giác/khứu giác.
    Rối loạn tai và tai trong: Điếc, ù tai, giảm thính lực, chóng mặt.
    Rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất đã
    được thông báo. Hiếm có báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
    Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp.
    Rối loạn tiêu hóa: Nôn/tiêu chảy (hiếm khi dẫn đến mất nước), khó tiêu, táo bón, viêm
    đại tràng giả mạc, viêm tụy, và báo cáo về thay đổi màu sắc lưỡi (hiếm gặp).
    Rối loạn gan mật: Viêm gan và vàng da do tắc mật đã được báo cáo, cũng như hiếm
    có báo cáo về hoại tử gan và suy gan, mà hiếm khi dẫn đến tử vong (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Nhiễm độc gan).
    Rối loạn da vả mô dưới da: Các phản ứng dị ứng bao gồm ngứa, phát ban, nhạy cảm
    với ánh sáng, phù, mề đay, và phù mạch. Hiếm có báo cáo về các phản ứng da nghiêm
    trọng bao gồm hồng ban đa dạng, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội
    chứng Stevens-Johnson (SJS), và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và phản ứng thuốc
    gây tăng bạch cầu ái toan ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS).
    Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
    Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ và suy thận cấp.
    Rối loạn chung: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu.
    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

  • Quá liều và cách xử trí

    Các tác dụng không mong muốn khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo cũng
    tương tự như khi dùng với liều bình thường. Trong trường hợp quá liều, các biện pháp
    điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung được chỉ định theo yêu cầu.

  • Điều kiện bảo quản

    Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

  • Hạn sử dụng
    36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Cảnh báo và lưu ý khi sử dụng

    Quá mẫn
    Cũng như với erythromycin và các macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị
    ứng nghiêm trọng hiếm gặp, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi tử vong), và
    các phản ứng trên da bao gồm ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội
    chứng Stevens-Johnson (SJS), và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) (hiếm khi tử vong)
    và phản ứng thuốc gây tăng bạch cầu ái toan ưa eosin và triệu chứng toàn thân
    (DRESS). Một vài phản ứng với azithromycin này đã gây ra những triệu chứng tái
    phát và cần phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.
    Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp.
    Bác sĩ cần biết các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện lại khi đã ngừng điều trị triệu
    chứng.
    Nhiễm độc gan
    Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần
    phải thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.
    Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử
    gan và suy gan, một số trường hợp này đã dẫn đến tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu
    và triệu chứng viêm gan, phải ngừng dùng azithromycin ngay lập tức.
    Hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ
    Trong quá trình theo dõi việc sử dụng azithromycin trên trẻ sơ sinh (dùng thuốc đến
    42 ngày tuổi), đã có báo cáo về trường hợp mắc hẹp môn vị phì đại ở trẻ nhỏ. Cha mẹ
    và người trông trẻ cần được hướng dẫn thông báo ngay cho bác sĩ nếu trẻ nôn hoặc
    cáu gắt khi cho ăn.
    Thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot)
    Ở bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), khả năng bị ngộ
    độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolid. Không có
    dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên,
    về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các
    thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot) với azithromycin.
    Bội nhiễm
    Cũng như với bất kỳ chế phẩm kháng sinh nào, cần phải quan sát các dấu hiệu bội
    nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
    Tiêu chảy do Clostridium difficile
    Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea - CDAD)
    đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm azithromycin, và
    mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới
    sự phát triển quá mức của C. difficile.
    C. difficile sản sinh ra độc tố A và B góp phần phát triển CDAD. Các chủng sản sinh
    siêu độc tố của C. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, do các tình trạng
    nhiễm khuẩn này có thể sẽ kháng thuốc kháng sinh và có thể cần phải làm thủ thuật
    cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu
    chảy sau khi dùng kháng sinh, cần hỏi kỹ bệnh sử vì có báo cáo CDAD xảy ra sau
    hơn 2 tháng sau khi dùng các chất kháng sinh.
    Suy thận
    Ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR <10 ml/ phút), quan sát thấy tăng 33% nồng độ toàn
    thân của azithromycin (xem mục Đặc tính dược động học).
    Kéo dài khoảng QT
    Đã thấy tình trạng kéo dài thời gian tái cực của cơ tim và khoảng QT, gây nguy cơ
    loạn nhịp tim và xoắn đỉnh khi dùng các macrolid, bao gồm azithromycin (xem mục
    Tác dụng không mong muốn của thuốc). Người kê toa cần xem xét nguy cơ kéo dài khoảng QT có thể gây tử vong khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các
    nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
         • Bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc phải.
         • Bệnh nhân hiện đang được điều trị bằng các chất có hoạt tính được biết có tác
         dụng kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III;
         chất chống loạn thần; thuốc điều trị trầm cảm; và fluoroquinolon.
         • Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt trong các trường hợp giảm kali và
         magnesi máu.
         • Bệnh nhân bị chậm nhịp tim, loạn nhịp hoặc suy tim trên lâm sàng.
         • Bệnh nhân cao tuổi: bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng
         của thuốc trên khoảng QT.
    Nhược cơ
    Đã có báo cáo về đợt cấp của các triệu chứng nhược cơ ở bệnh nhân được điều trị bằng azithromycin.

  • Chỉ định

    Azithromycin được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi
    khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và
    viêm phổi, trong nhiễm khuẩn răng miệng, trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong
    viêm tai giữa cấp tính và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang,
    viêm hầu họng/viêm amiđan. (Penicilin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị
    viêm hầu họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp.
    Azithromycin nói chung có hiệu quả diệt streptococci trong viêm hầu họng, mặc dù
    dữ liệu chứng minh cho hiệu quả của azithromycin và sự ngăn ngừa sốt do thấp khớp
    sau đó hiện tại vẫn chưa có).
    Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam và nữ, azithromycin được chỉ
    định để điều trị nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Chlamydia
    trachomatis. Nó còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam (chancroid) do Haemophilus
    ducreyi, và nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục không biến chứng do Neisseria
    gonorrhoeae không đa kháng; không chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đồng thời với
    Treponema pallidum.
    Có thể dùng đơn độc azithromycin hoặc cùng với rifabutin để phòng nhiễm
    Mycobacterium avium-intracellulare complex (MAC), là tình trạng nhiễm khuẩn cơ
    hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người
    (HIV) giai đoạn tiến triển.
    Chỉ định dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan tỏa
    (DMAC) ở bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.

  • Chống chỉ định

    Chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ
    kháng sinh nào thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt
    kê trong mục Thành phần tá dược.

  • Liều dùng và cách dùng

    Viên nang celecoxib, với liều dùng đến 200 mg x 2 lần/ ngày có thể dùng cùng thức ăn hay không.

    Do có nguy cơ với tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.

    Người lớn:

    Điều trị triệu chứng trong thoái hóa khớp (OA): liều khuyến nghị của celecoxib là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg, 2 lần mỗi ngày.

    Điều trị triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp (RA): liều khuyến nghị của celecoxib là 100 mg hoặc 200 mg 2 lần mỗi ngày.

    Viêm cột sống dính khớp (AS): liều khuyến nghị của celecoxib là 200 mg dùng liều đơn hoặc 100 mg, 2 lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể tốt hơn nếu dùng tổng liều mỗi ngày 400 mg.

    Kiểm soát đau cấp tính: liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400 mg, dùng thêm một liều 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

    Điều trị đau bụng kinh nguyên phát: liều khởi đầu theo khuyến cáo của celecoxib là 400 mg, dùng thêm một liều 200 mg trong ngày đầu tiên nếu cần thiết. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200 mg 2 lần mỗi ngày khi cần.

    Những người có chuyển hóa kém CYP2C9: Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/ kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9 cần thận trọng khi dùng celecoxib. Bắt đầu điều trị với liều bằng ½ liều khuyến nghị thấp nhất. (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác Chuyển hóa)

    Người cao tuổi

    Nhìn chung không cần phải điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.

    Trẻ em

    Viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA)

    Bệnh nhân nhi (2 tuổi trở lên)Liều lượng
    ≥ 10 kg đến ≤ 25 kgViên nang 50 mg, hai lần mỗi ngày
    > 25 kgViên nang 100 mg, hai lần mỗi ngày

    Celecoxib đã được nghiên cứu ở các bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên từ 2 đến 17 tuổi. Tính an toàn và hiệu quả của celecoxib ở trẻ em chưa được nghiên cứu trong thời gian trên 6 tháng hoặc ở bệnh nhân có cân nặng dưới 10 kg (22 lbs) hoặc ở bệnh nhân với biểu hiện phát bệnh toàn thân. (Xem phần Nghiên cứu lâm sàng).

    Cách dùng

    Với bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể cho lượng thuốc trong viên vào nước sinh tố, táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát để uống cùng. Khi đó, phải cho toàn bộ lượng thuốc vào khoảng một thìa nhỏ nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với nước. Lượng thuốc đã trộn với nước sinh tố táo, cháo hoặc sữa chua ổn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh (2°C-8°C/35°F- 45°F). Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuốc đã trộn với chuối nghiền nát và phải uống ngay.

    Suy gan: Không cần điều chỉnh liều với các bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh nhóm A). Dùng celecoxib theo nửa liều khuyến nghị cho các bệnh nhân viêm khớp hoặc bị đau trong suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B).

    Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C). (Xem phần Tác động trên gan)

    Suy thận: Không cần chỉnh liều với các bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ. Chưa có nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân suy thận nặng. (Xem phần 4.4 Tác động trên thận).

    Dùng kết hợp với fluconazol: Nên dùng celecoxib với nửa liều khuyến nghị trên những bệnh nhân đang điều trị với fluconazol, một chất ức chế CYP2C9. Cần thận trọng khi dùng kết hợp celecoxib với các chất ức chế CYP2C9. (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).