• MSHH
    4RTF01TPT
  • UNIT
    Hộp
  • Formula

    Thành phần hoạt chất: Rosuvastatin (dưới dạng rosuvastatin calci).............. 10 mg

    Thành phần tá dược: Microcrystalline cellulose M101, lactose monohydrat, crospovidon, PVP K30, magnesi stearat, hypromellose 2910 (6 cp), hypromellose 2910 (15 cp), polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, oxyd sắt đỏ, talc.

  • Dosage forms

    Viên nén bao phim.

    Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim tròn, màu hồng, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.

  • Packing specification

    Hộp 3 vỉ x 10 viên.

  • PHARMACODYNAMIC

    Nhóm dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Mã ATC: C10AA07

    Cơ chế hoạt động

    Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh của HMG-CoA reductase, enzym ngăn cản chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Vị trí tác dụng chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích để giảm cholesterol.

    Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào, tăng cường sự hấp thu và dị hóa LDL và ức chế tổng hợp VLDL ở gan, do đó làm giảm tổng số VLDL và LDL.

    Tác dụng dược lực học

    Rosuvastatin làm giảm LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non-HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng hạ thấp tỷ lệ LDL-C / HDL-C, C toàn phần/ HDL-C và non-HDL-C/ HDL-C và tỷ lệ ApoB / ApoA-I.

  • PHARMACOKINETICS

    Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.

    Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL - C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.

    Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một cơ chất yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrom P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N - desmethyl và lacton. Chất chuyển hóa N - desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lacton không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG - CoA reductase trong tuần hoàn.

    Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/ h (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế HMG - CoA reductase khác, sự vận chuyển rosuvastatin qua gan cần đến chất vận chuyển qua màng OATP - C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin qua gan.

    Tính tuyến tính: Nồng độ toàn thân của rosuvastatin tăng tuyến tính với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hàng ngày.

    Dược động học trên các đối tượng đặc biệt

    Tuổi tác và giới tính: Tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không liên quan về mặt lâm sàng trên người trưởng thành. Dược động học của rosuvastatin trên trẻ em và thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử thì tương tự hoặc thấp hơn trên người trưởng thành bị rối loạn mỡ máu.

    Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC và Cmax tăng khoảng gấp 2 lần ở người châu Á sống ở châu Á so với người da trắng sống ở phương Tây. Người châu Á - Ấn Độ cũng có AUC và Cmax gấp khoảng 1,3 lần. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.

    Suy thận: Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hóa N - desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin huyết tương < 30 ml/ phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N - desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.

    Suy gan: Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvastatin ở những bệnh nhân có điểm số Child - Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child - Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tăng lên ít nhất gấp 2 lần so với người có điểm số Child - Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child - Pugh > 9.

    Các dạng đa hình di truyền: Sự phân bố các chất ức chế HMG - CoA reductase, bao gồm rosuvastatin, liên quan đến các protein vận chuyển OATP1B1 và BCRP. Ở những bệnh nhân có đa hình di truyền SLCO1B1 (OATP1B1) và/ hoặc ABCG2 (BCRP) có nguy cơ tăng tiếp xúc với rosuvastatin. Các hình thái đa hình riêng lẻ của SLCO1B1 c.521CC và ABCG2 c.421AA có liên quan đến tăng mức độ tiếp xúc với rosuvastatin (AUC) so với các kiểu gen của SLCO1B1 c.521TT hoặc ABCG2 c.421CC. Việc định kiểu gen cụ thể này chưa được thiết lập trong lâm sàng, nhưng đối với những bệnh nhân mang các dạng đa hình này nên dùng liều rosuvastatin hàng ngày thấp hơn.

    Trẻ em: Hai nghiên cứu về dược động học với rosuvastatin (viên nén) ở trẻ em bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử từ 10 - 17 tuổi hoặc 6 - 17 tuổi (tổng cộng 214 bệnh nhân) cho thấy mức độ tiếp xúc với rosuvastatin ở trẻ em tương đương hoặc thấp hơn bệnh nhân là người trưởng thành. Có thể dự đoán được mức độ tiếp xúc rosuvastatin về liều lượng và thời gian trong khoảng thời gian 2 năm.

  • Driving and operating machinery

    Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực thì rosuvastatin dường như không ảnh hưởng trên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.

  • PREGNANT AND LACTATING WOMEN

    Thuốc chống chỉ định cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

    Phụ nữ có khả năng mang thai cần sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.

    Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, nguy cơ tiềm ẩn từ sự ức chế men HMG - CoA reductase cao hơn so với lợi ích điều trị mang lại trong thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật cung cấp bằng chứng giới hạn về độc tính sinh sản. Nếu một bệnh nhân có thai trong quá trình sử dụng sản phẩm này, nên ngưng điều trị ngay lập tức. Rosuvastatin được bài tiết trong sữa chuột. Không có dữ liệu về sự bài tiết trong sữa ở người.

  • OVERDOSE AND TREATMENT

    Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.

  • STORAGE CONDITIONS

    Nơi khô, nhiệt độ không quá 30℃, tránh ánh sáng.
    TIÊU CHUẨN: TCCS.

  • Expiry
    24 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Warnings and notes when using

    Ảnh hưởng trên thận

    Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Tỷ lệ báo cáo về các biến cố thận nghiêm trọng trong quá trình sử dụng sau khi tiếp thị cao hơn ở liều 40 mg. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.

    Ảnh hưởng trên cơ xương: Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg. Rất hiếm trường hợp bị tiêu cơ vân đã được ghi nhận khi sử dụng ezetimib kết hợp với các chất ức chế HMG - CoA reductase. Không loại trừ tương tác dược lực học và cần thận trọng khi sử dụng kết hợp 2 loại thuốc này. Giống như các chất ức chế HMG - CoA reductase khác, tỷ lệ gặp phải trình trạng tiêu cơ vân liên quan đến rosuvastain (giai đoạn hậu tiếp thị) thì cao hơn khi sử dụng ở liều 40 mg.

    Nồng độ creatin kinase (CK): Không nên đo nồng độ creatin kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc khi có một nguyên nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5 lần ULN) thì nên thực hiện một xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5 lần ULN thì không nên bắt đầu điều trị.

    Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

    Trước khi điều trị: xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, nghiện rượu, bệnh nhân > 70 tuổi có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt, các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, sử dụng đồng thời với các fibrat.

    Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích, nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.

    Trong khi điều trị bằng statin: Bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ, đặc biệt nếu có triệu chứng khó chịu hoặc sốt. Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

    Cần ngưng dùng thuốc nếu nồng độ CK tăng lên đáng kể (> 5 lần ULN) hoặc nếu các triệu chứng cơ nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK ≤ 5 lần ULN). Nếu các triệu chứng thuyên giảm và mức CK trở lại bình thường, nên xem xét lại để chỉ định rosuvastatin hoặc một chất ức chế HMG - CoA reductase khác ở liều thấp nhất với sự theo dõi sát sao. Thường xuyên theo dõi nồng độ CK ở những bệnh nhân không triệu chứng không được bảo đảm. Đã có báo cáo rất hiếm gặp về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm rosuvastatin. IMNM có đặc tính lâm sàng: yếu cơ gốc chi, tăng creatin kinase huyết thanh, các triệu chứng này vẫn tồn tại dù ngưng điều trị statin.

    Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về sự gia tăng các tác động lên hệ cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin và điều trị đồng thời. Tuy nhiên, có sự gia tăng tỷ lệ viêm cơ và bệnh cơ ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các chất ức chế HMG - CoA reductase khác cùng với các dẫn chất acid fibric như gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm azol, thuốc ức chế protease và kháng sinh macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ khi dùng đồng thời với một số chất ức chế HMG - CoA reductase. Do đó không nên sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng phối hợp rosuvastatin và fibrat hoặc niacin để thay đổi nồng độ lipid. Chống chỉ định sử dụng rosuvastatin liều 40 mg chung với fibrat.

    Không sử dụng đồng thời rosuvastatin và acid fusidic đường toàn thân hoặc trong vòng 7 ngày kể từ khi ngưng điều trị acid fusidic. Trong trường hợp bệnh nhân cần sử dụng acid fusidic toàn thân, nên ngưng dùng statin trong suốt thời gian điều trị acid fusidic. Đã có báo cáo về tình trạng tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng acid fusidic và statin kết hợp. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến chuyên gia y tế nếu có các triệu chứng yếu, đau cơ. Liệu pháp statin có thể được tái sử dụng 7 ngày sau khi dùng liều acid fusidic cuối cùng. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu cần thiết phải sử dụng acid fusidic đường toàn thân kéo dài (như để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng), việc sử dụng đồng thời rosuvastatin và acid fusidic cần cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

    Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).

    Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.

    Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Các dữ liệu hậu tiếp thị cho thấy với liều 40 mg làm tăng nguy cơ tác dụng có hại trên gan (bao gồm tăng transaminase). Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.

    Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc ở bệnh nhân châu Á so với người da trắng.

    Các chất ức chế protease: Đã quan sát thấy sự tăng mức độ tiếp xúc ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin cùng với các chất ức chế protease khác nhau kết hợp với ritonavir. Cần cân nhắc cả về lợi ích của việc hạ lipid khi sử dụng rosuvastatin ở những bệnh nhân HIV đang dùng chất ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khi bắt đầu và tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế protease. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các chất ức chế protease trừ khi đã chỉnh liều rosuvastatin.

    Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.

    Không dung nạp lactose: Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

    Bệnh phổi kẽ: Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được ghi nhận khi điều trị bằng một số statin, đặc biệt khi điều trị dài hạn. Các triệu chứng có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng dùng statin.

    Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy rằng statin có thể gây tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây ra mức tăng đường huyết và cần được chăm sóc cẩn thận. Tuy nhiên, nguy cơ này không đáng kể so với hiệu quả giảm nguy cơ về mạch của statin và do đó không nên ngưng điều trị statin. Những bệnh nhân có nguy cơ cao (đường huyết lúc đói từ 5,6 đến 6,9 mmol/ l, BMI > 30 kg/ m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn của quốc gia.

    Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất đái tháo đường được báo cáo là 2,8% ở rosuvastatin và 2,3% ở nhóm giả dược, chủ yếu ở những bệnh nhân có đường huyết lúc đói là 5,6 đến 6,9 mmol/ l.

    Sử dụng trên trẻ em: Việc đánh giá chiều cao, cân nặng, BMI và đặc điểm thứ cấp của sự trưởng thành về giới tính của Tanner ở bệnh nhân từ 6 - 17 tuổi khi dùng rosuvastatin được giới hạn trong hai năm. Sau hai năm điều trị nghiên cứu, không thấy ảnh hưởng đến chiều cao, trọng lượng, BMI hay sự trưởng thành về giới tính.

    Trong một thử nghiệm lâm sàng trẻ em và thanh thiếu niên dùng rosuvastatin trong 52 tuần cho thấy thường gặp phải tình trạng tăng CK > 10 lần ULN và các triệu chứng cơ sau khi tập luyện hoặc tăng hoạt động thể chất hơn so với ở người lớn.

  • Indication

    Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).

    Rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III): được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).

    Rosuvastatin được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.

    Bệnh nhi từ 7 đến 17 tuổi và người lớn bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

    Bệnh nhi từ 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH): Hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB trên trẻ em và thanh thiếu niên 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL-C > 190mg/ dL hay > 160mg/ dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.

    Rosuvastatin được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu.
    Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát

    Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là ≥ 50 tuổi ở nam giới, ≥ 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥ 2mg/ L và có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, rosuvastatin được chỉ định:

    · Giảm nguy cơ đột qụy
    · Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim
    · Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.
    Giới hạn điều trị

    Rosuvastatin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu týp I và týp V theo phân loại của Fredrickson.

  • Contraindicated

    - Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

    - Bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).

    - Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút).

    - Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.

    - Bệnh nhân dùng kết hợp đồng thời sofosbuvir/ velpatasvir/ voxilaprevir.

    - Bệnh nhân đang dùng cyclosporin.

    - Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.

    - Chống chỉ định dùng liều 40 mg ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ/ tiêu cơ vân. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:

    + Suy thận độ vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/ phút).

    + Suy giáp.

    + Tiền sử gia đình hoặc bản thân có rối loạn cơ có tính di truyền.

    + Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác hoặc fibrat.

    + Nghiện rượu.

    + Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong máu.

    + Bệnh nhân là người châu Á.

    + Dùng kết hợp fibrat.

  • DOSAGE AND HOW TO USE

    Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều rosuvastatin cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.

    Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.

    Điều trị tăng cholesterol máu

    Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng rosuvastatin. Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Hiệu chỉnh liều đến liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.

    Dự phòng biến cố tim mạch

    Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng là 20 mg mỗi ngày.

    Trẻ em

    Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử: khoảng liều khuyến cáo là 5 - 10 mg/ ngày đường uống trên bệnh nhân 8 đến < 10 tuổi, liều 5 - 20 mg/ ngày trên bệnh nhân từ 10 đến 17 tuổi.

    Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: liều khuyến cáo là 20 mg/ ngày đường uống trên bệnh nhi từ 7 đến 17 tuổi.

    Người cao tuổi

    Nên bắt đầu với liều 5 mg 1 lần 1 ngày ở người hơn 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều do tuổi tác.

    Bệnh nhân suy thận

    Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình. Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/ phút) là 5 mg.

    Liều 40 mg được chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận trung bình.

    Chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận nặng (xem Chống chỉ định và Đặc tính dược động học).

    Bệnh nhân suy gan

    Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9 (xem Đặc tính Dược động học). Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận (xem Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng). Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh trên 9. Chống chỉ định cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển (xem Chống chỉ định).

    Bệnh nhân châu Á

    Ở bệnh nhân châu Á, cân nhắc khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/ lần/ ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20 mg/ ngày (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính Dược động học).

    Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc

    Phối hợp với gemfibrozil

    Khởi đầu với liều 5 mg/ lần/ ngày. Liều dùng không nên vượt quá 10 mg/ lần/ ngày (xem Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng và Tương tác, tương kỵ của thuốc).

    Phối hợp atazanavir và ritonavir, lopinavir và ritonavir, hoặc simeprevir

    Khởi đầu với liều 5 mg/ lần/ ngày. Liều dùng không nên vượt quá 10 mg/ lần/ ngày. (xem Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng và Tương tác, tương kỵ của thuốc).

    Chú ý:

    Với liều 10 mg: Đề nghị sử dụng Rotorlip 10.

    Với liều 5 mg: Đề nghị chuyển sang sử dụng sản phẩm khác phù hợp.

    Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.